Lựa chọn vị trí, phương pháp
Vị trí: Nằm gần khu thành phẩm, đóng gói để thuận lợi cho việc đưa hàng và giảm hao hụt nhiệt cho kho. Ngoài ra, kho lạnh nên gần đường giao thông, xe có thể di chuyển dễ dàng mà không ảnh hưởng đến các khâu khác. Đặc biệt, vị trí phải phù hợp dây chuyền công nghệ: Sản phẩm sau khi cấp đông được chuyển sang đóng gói và chuyển vào kho lạnh ngay, tránh trường hợp phải vận chuyển xa có thể làm cho sản phẩm bị rã đông, tăng chi phí vận hành.
Phương pháp: Có 2 phương pháp thiết kế là kho lạnh lắp ghép và kho xây. Tùy vào điều kiện cụ thể để lựa chọn hình thức phù hợp. Tuy nhiên, kho lạnh lắp ghép có nhiều ưu điểm hơn như: Tất cả các chi tiết của kho lạnh lắp ghép là các panel tiêu chuẩn chế tạo sẵn nên có thể vận chuyển dễ dàng đến nơi lắp ráp một cách nhanh chóng. Trong khi đối với kho truyền thống cần nhiều thời gian để xây dựng.
Cấu trúc
Nền: Cấu trúc nền kho phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhiệt độ, tải trọng và dung tích của kho lạnh. Nền phải có độ vững chắc cần thiết, tuổi thọ cao, vệ sinh sạch sẽ, không thấm ẩm.
Mái: Đảm bảo che mưa che nắng tốt cho kho và hệ thống lạnh. Mái không thấm, đọng nước. Mái nên dốc về hai phía với độ dốc khoảng 2%.
Cửa và màn chắn khí: Hiện nay, có các loại cửa sau: Cửa bản lề, cửa lắc và cửa lùa. Cấu trúc cửa là các tấm cách nhiệt có bản lề tự động, xung quanh có đệm kín bằng cao su, hình nhiều ngăn. Khóa cửa mở được cả hai phía trong và ngoài.
Bên trong cửa được bố trí màn chắn khí làm bằng nhựa dẻo để hạn chế dòng nhiệt tổn thất do mở cửa khi xuất nhập hàng. Nhựa để chế tạo màn chắn khí phải đảm bảo khả năng chịu lạnh tốt và có độ bền cao. Mặt khác, do thời gian xuất nhập hàng thường dài nên khi thiết kế thường bố trí thêm 1 cửa nhỏ, kích thước 680×680 mm để ra vào hàng.
Cửa kho lạnh có trang bị bộ chốt tự mở chống nhốt người, còi báo động, bộ điện trở sấy chống đóng băng. Do khả năng chịu tải trọng của panel không lớn, nên các dàn lạnh được treo trên bộ giá đỡ và được treo giằng lên xà nhà nhờ hệ thống tăng đơ, dây cáp. Dưới đây là một số kích thước tiêu chuẩn tương ứng với công suất:
Thông số bảo quản
Nhiệt độ: Phụ thuộc vào từng mặt hàng cụ thể. Nhiệt độ bảo quản ở các nước châu Âu hiện nay là – 300C. Một số sản phẩm bảo quản ở nhiệt độ cao hơn -300C trong thời gian ngắn. Hiện nay, nhiệt độ bảo quản cho các loại cá béo (giàu acid omega – 3) là -300C, các loại cá khác khoảng -200C. Ở Việt Nam, nhiệt độ bảo quản sản phẩm thủy sản đông lạnh quy định chung là từ -18 0C đến -250C.
Độ ẩm: Đối với sản phẩm đông không được bao gói cách ẩm thì độ ẩm không khí lạnh phải đạt 95%. Trong khi sản phẩm đã được bao gói cách ẩm thì độ ẩm của không khí lạnh khoảng 85 – 90%.